Toxocara canis là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Toxocara canis là giun tròn ký sinh ruột non chó, trứng phát tán ra môi trường sau vài tuần phát triển ấu trùng L2 có khả năng xâm nhập mô người. Toxocariasis xảy ra khi con người nuốt trứng Toxocara chứa ấu trùng L2, ấu trùng di cư khắp gan, phổi, mắt và mô khác gây phản ứng viêm cùng tăng bạch cầu ái toan.

Định nghĩa Toxocara canis

Toxocara canis là loài giun tròn (nematode) ký sinh trong ruột non chó, mèo và các loài động vật có vú khác. Ở chó, đây là tác nhân chủ yếu gây bệnh toxocariasis trẻ sơ sinh và chó con, trong khi ở người, ấu trùng di chuyển ngẫu nhiên trong mô gây tổn thương cơ quan.

Loài này thuộc họ Toxocaridae, phân lớp Secernentea, nổi bật với chu trình sinh học đơn giản: chó là ký chủ chính, con người chỉ đóng vai trò ký chủ vô tình. Trứng ấu trùng sau khi được thải ra ngoài qua phân chó cần 2–6 tuần để phát triển thành ấu trùng giai đoạn 2 (L2) có khả năng lây nhiễm.

Bệnh toxocariasis ở người biểu hiện dưới hai dạng chính: visceral larva migrans (VLM) khi ấu trùng di chuyển khắp cơ thể, và ocular larva migrans (OLM) khi chúng xâm lấn mắt. Mức độ tổn thương và triệu chứng phụ thuộc vào số lượng ấu trùng xâm nhập và cơ quan mục tiêu.

Đặc điểm hình thái và sinh học

Giun trưởng thành dài 4–10 cm (giun cái) và 3–7 cm (giun đực), thân màu trắng kem, có ba môi đều nhau xung quanh miệng. Hình dáng giun đực nhỏ hơn, đuôi cong và có gai sinh dục, giun cái to dài hơn, thẳng và mỏ sinh dục mở ra phía sau.

Trứng trong phân chó hình bầu dục, đường kính 75–90 μm, vỏ dày, bề mặt sần sùi, chịu được điều kiện môi trường khắc nghiệt. Trứng non không lây nhiễm ngay, phải trải qua giai đoạn trứng trưởng thành ngoài đất (embryonation) trong 2–6 tuần tùy nhiệt độ và độ ẩm.

Giai đoạnKích thướcĐặc điểm
Giun đực trưởng thành3–7 cmĐuôi cong, gai sinh dục
Giun cái trưởng thành4–10 cmĐầu tròn, mỏ sinh dục sau
Trứng non75–90 μmKhông lây nhiễm ngay
Trứng trưởng thành75–90 μmChứa ấu trùng L2

Ấu trùng giai đoạn 2 (L2) sau khi nở trong trứng có hình chữ C, dài khoảng 300 μm, di động mạnh, xâm nhập thành ruột sau khi được nuốt vào. Khả năng duy trì sống trong trứng đến vài năm giúp loài này lan rộng trong môi trường.

Vòng đời ký sinh

Chó con nhiễm ấu trùng qua sữa mẹ (transmammary) hoặc qua nhau thai (transplacental), ấu trùng di chuyển từ ruột vào gan, phổi rồi lên khí quản, sau đó bị nuốt trở lại ruột để trưởng thành. Chó trưởng thành chủ yếu nhiễm qua nuốt trứng chứa L2 từ môi trường.

Ở người, ấu trùng L2 không thể hoàn thành vòng đời thành giun trưởng thành mà xuyên qua thành ruột, đi vào tuần hoàn máu và di cư ngẫu nhiên đến các cơ quan như gan, phổi, não, mắt, chủ yếu gây tổn thương viêm và u hạt.

  1. Nuốt trứng trưởng thành → giải phóng ấu trùng L2 trong ruột.
  2. L2 xuyên thành ruột → hệ mạch → gan → tim → phổi → khí quản → nuốt lại.
  3. Ở chó: L2 trở thành giun trưởng thành trong ruột non sau ~4 tuần.
  4. Ở người: L2 khoanh trong mô, không trưởng thành, gây bệnh tại chỗ.

Thời gian từ nhiễm đến xuất hiện triệu chứng ở người thường 2–4 tuần, phụ thuộc tải lượng ấu trùng và vị trí kí sinh.

Dịch tễ học và đường lây truyền

T. canis phân bố toàn cầu, phổ biến nhất ở khu vực nhiệt đới, cận nhiệt đới và vùng nông thôn có nuôi chó tự do. Theo CDC, tỷ lệ phơi nhiễm ở trẻ em các nước đang phát triển có thể lên tới 40–60% (CDC).

Đường lây truyền chính là qua tiêu thụ đất, rau sống, nước hoặc bề mặt bẩn chứa trứng trưởng thành. Trẻ em dễ nhiễm do thói quen chơi đất, thiếu vệ sinh tay trước khi ăn. Người lớn cũng có thể nhiễm khi tiếp xúc chó mang trứng hoặc phân chó chưa được xử lý đúng cách.

  • Rủi ro cao: trẻ em 1–6 tuổi, người chăn nuôi chó, thú y.
  • Trứng tồn tại trong môi trường ẩm mát lên đến 2–5 năm.
  • Kiểm soát chó nuôi, tẩy giun định kỳ và vệ sinh môi trường giúp giảm lây truyền.

Cơ chế bệnh sinh

Ấu trùng L2 sau khi xuyên qua thành ruột non đi vào hệ mạch máu sẽ di cư đến các cơ quan đích như gan, phổi, não và mắt. Quá trình di cư này gây tổn thương cơ bản qua việc ấu trùng tiết enzyme protease, phá hủy cấu trúc ngoại bào và kích hoạt phản ứng viêm tại điểm xâm nhập.

Tại mô cơ, ấu trùng kích thích tế bào cơ chủ sinh collagen, hình thành nang bảo vệ, nhưng đồng thời gây xơ hóa và giảm khả năng co giãn của sợi cơ. Nang collagen chứa ấu trùng tồn tại trong mô vĩnh viễn, tạo ổ viêm mãn tính, phản ứng granuloma quanh nang.

Phản ứng miễn dịch hệ thống bao gồm tăng bạch cầu ái toan, đại thực bào hoạt hóa và sản xuất cytokine (IL-4, IL-5, IL-13). Sự phối hợp này điều hòa cân bằng giữa loại bỏ ký sinh trùng và bảo vệ mô, nhưng quá mức dẫn đến triệu chứng đau cơ, phù nề và sốt cao.

Biểu hiện lâm sàng

Visceral larva migrans (VLM) biểu hiện ở người với các triệu chứng hệ thống: sốt cao, chán ăn, đau bụng, gan to và tăng enzym gan (AST, ALT). Phù nề hạch bạch huyết và phát ban dát sẩn cũng có thể gặp do đáp ứng viêm da.

Ocular larva migrans (OLM) xảy ra khi ấu trùng di cư đến mắt, gây viêm võng mạc, phù hoàng điểm và mất thị lực một bên. Bệnh nhân thường than phiền nhìn mờ, chói mắt và đôi khi xuất hiện đồng tử co nhỏ (miosis) do viêm mống mắt.

Thần kinh toxocariasis ít gặp nhưng nghiêm trọng, với triệu chứng động kinh, rối loạn tâm thần hoặc hôn mê khi ấu trùng xâm nhập não. Biểu hiện phụ thuộc vị trí tổn thương và tải lượng ấu trùng, cần chẩn đoán phân biệt với viêm não do virus và ký sinh trùng khác.

Chẩn đoán

Xét nghiệm huyết học thường thấy tăng bạch cầu ái toan (>10%) và tăng IgE toàn thân. Mặc dù không đặc hiệu, bạch cầu ái toan cao gợi ý nhiễm ký sinh trùng di cư mô (CDC Diagnosis).

Miễn dịch học: ELISA dùng kháng nguyên trứng hoặc kháng nguyên phóng thích-tiết ra (TES) phát hiện kháng thể IgG chống T. canis với độ nhạy >90% sau 2–4 tuần nhiễm. Xác nhận bằng Western blot nếu ELISA dương tính không điển hình (PubMed).

Chẩn đoán hình ảnh hỗ trợ bao gồm siêu âm gan phát hiện tổn thương dạng nang hoặc nốt, chụp CT/MRI sọ não khi nghi ngờ tổn thương thần kinh và chẩn đoán OLM bằng soi đáy mắt, chụp OCT đánh giá phù võng mạc.

Điều trị và dự phòng

Thuốc chọn lựa là albendazole 400 mg ×2/ngày hoặc mebendazole 100–200 mg ×3/ngày, kéo dài 5–7 ngày. Albendazole có sinh khả dụng tốt hơn và khả năng thâm nhập mô cao, hiệu quả điều trị VLM và OLM ở giai đoạn sớm.

Corticosteroid (prednisone 0,5–1 mg/kg/ngày) kết hợp trong trường hợp viêm nặng, phù mô và triệu chứng thần kinh để giảm đáp ứng viêm và bảo vệ mô. Liều lượng và thời gian dùng phụ thuộc mức độ tổn thương và đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân.

  • Ngăn ngừa lây truyền qua thực phẩm: rửa sạch rau quả, nấu chín thịt bò, cừu và thịt tự nhiên ở ≥63 °C trong 2–3 phút.
  • Vệ sinh cá nhân: rửa tay sau khi tiếp xúc với chó, phân chó hoặc đất.
  • Tẩy giun định kỳ chó con 2–4 tuần tuổi và chó trưởng thành 3–6 tháng/lần.

Kiểm soát và y tế công cộng

Kiểm soát nguồn lây bao gồm quản lý chó nuôi: thắt ống trứng, vệ sinh môi trường chăn nuôi và thu gom phân chó. Chương trình tẩy giun cộng đồng tại trại chó nuôi động vật cảnh và trại giống giúp giảm tỷ lệ nhiễm trứng trưởng thành.

Giáo dục cộng đồng về nguy cơ nhiễm và biện pháp phòng ngừa, phối hợp với y tế học đường để giám sát bạch cầu ái toan trong trẻ em có yếu tố nguy cơ cao. Các tài liệu hướng dẫn được WHO và CDC công bố rộng rãi (WHO NTD).

Khảo sát dịch tễ học định kỳ qua xét nghiệm phân chó và ELISA huyết thanh người để đánh giá hiệu quả can thiệp. Các dữ liệu giúp điều chỉnh lịch tẩy giun và chương trình kiểm soát bệnh.

Tài liệu tham khảo

  • Centers for Disease Control and Prevention. “Toxocariasis – Diagnosis & Treatment.” cdc.gov
  • World Health Organization. “Deworming for Health and Development.” who.int
  • Despommier, D. “Toxocariasis: clinical aspects, epidemiology, medical ecology, and molecular aspects.” Clinical Microbiology Reviews, 2003.
  • Magnaval, J. F., et al. “Human toxocariasis: a silent threat with a progressive immunopathology.” Parasite, 2001.
  • Maizels, R. M., Allen, J. E. “An Evolving Scenario of Adaptive Immunity to Helminths.” Nature Reviews Immunology, 2011.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề toxocara canis:

Observations on the development ofToxocara canis(Werner, 1782) in the dog
Parasitology - Tập 48 Số 1-2 - Trang 184-209 - 1958
1. Evidence from previous literature shows that puppies are commonly infected with larvae ofToxocara canisat birth and that prenatal infection can be produced by feeding embryonated eggs to pregnant bitches.2. Observations on fifty-eight dogs in Brisbane showed that all of twenty-nine puppies 1–6 months old were infected, while only three out of ...... hiện toàn bộ
Temperature and the development and survival of infective Toxocara canis larvae
Parasitology Research - Tập 110 Số 2 - Trang 649-656 - 2012
Contamination of soil in two city parks with canine nematode ova including Toxocara canis: a preliminary study.
American journal of public health - Tập 65 Số 11 - Trang 1242-1245 - 1975
Results of Surgery for Ocular Toxocara canis
Ophthalmology - Tập 88 Số 10 - Trang 1081-1086 - 1981
Antibody to Toxocara canis in the Aqueous Humor
American Medical Association (AMA) - Tập 99 Số 9 - Trang 1563-1564 - 1981
Nematode Endophthalmitis: Toxocara Canis
American Journal of Ophthalmology - Tập 47 Số 5 - Trang 185-191 - 1959
A Contribution to the Life History and Larval Morphology of Toxocara canis
Journal of Parasitology - Tập 43 Số 6 - Trang 599 - 1957
Ocular Toxocariasis Presenting as Leukocoria in a Patient with Low ELISA Titer to Toxocara canis
Ophthalmology - Tập 88 Số 12 - Trang 1302-1306 - 1981
Tổng số: 229   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10